Mù màu là gì
Mù màu (tên tiếng Anh color blind) hay còn gọi là rối loạn sắc giác hay loạn sắc giác. Khi gặp chứng bệnh này, người bệnh không thể phân biệt được một số màu sắc như xanh lá, đỏ, xanh lam.
Võng mạc chịu trách nhiệm nhận biết màu sắc từ lớp tế bào cảm thụ ánh sáng gồm tế bào hình que và tế bào hình nón. Trong đó, tế bào hình que có nhiệm vụ giúp chúng ta nhìn thấy mọi vật vào ban đêm, còn tế bào hình nón giúp chúng ta nhìn thấy màu sắc của vật thể rõ ràng và chi tiết hơn vào ban ngày.
Não bộ sẽ tiếp nhận thông tin từ các tế bào hình nón để nhận thức về màu sắc. Bệnh mù màu xảy ra khi các tế bào hình nón không hoạt động hoặc tiếp nhận màu khác với bình thường. Một khi tế bào hình nón không hoạt động bình thường sẽ dẫn đến tình trạng mù màu thể nhẹ hoặc nặng.
Trường hợp mù màu ở thể nhẹ vẫn có thể nhìn thấy màu sắc bình thường trong điều kiện ánh sáng tốt, chỉ gặp khó khăn trong điều kiện không đủ ánh sáng. Song cũng có trường hợp không thể phân biệt được một số màu sắc ở bất kỳ điều kiện ánh sáng nào.
Bệnh ở thể nhẹ không ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt thường ngày. Trường hợp nặng có thể thay đổi tầm nhìn màu sắc với những biểu hiện nghiêm trọng hơn và có thể gây nguy hiểm như không phân biệt được các màu sắc của đèn tín hiệu giao thông.
Người mù màu nhìn thấy những gì?
Bệnh mù màu có ảnh hưởng khác nhau đến việc tiếp nhận màu sắc của hình ảnh. Những người mù màu đỏ - xanh lá có khả năng phân biệt màu tốt hơn những người mù màu vàng - xanh dương hoặc bị mù màu hoàn toàn.
Mù màu vàng - xanh dương
Đây là dạng mù màu ít xảy ra, có tỷ lệ người mắc bệnh thấp. Theo thống kê, trong 10.000 người trên thế giới thì có 1 người mắc mù màu vàng - xanh dương. Tình trạng này gây khó khăn cho người bệnh trong việc phân biệt các màu vàng, xanh lá, đỏ, xanh đậm và đen. Loại mù màu này thường có 2 loại:
Mù màu xanh dương nhẹ khiến người bệnh khó phân biệt giữa màu xanh dương và xanh lá, giữa màu vàng và màu đỏ.
Mù màu xanh dương hoàn toàn khiến người bệnh không phân biệt được giữa màu xanh dương, xanh lá, tím, đỏ, vàng, hồng. Những người này nhìn màu sắc kém tươi sáng.
Đối với những người mù màu đỏ và xanh dương, vàng và xanh dương có ảnh hưởng đến khả năng nhận thức màu sắc nhưng lại không ảnh hưởng đến thị lực của người bệnh.
Mù màu đỏ - xanh lá
Mù màu đỏ - xanh lá là bệnh mù màu phổ biến nhất, bệnh gây khó khăn cho việc phân biệt sắc thái đỏ, xanh lá. Mù màu đỏ - xanh lá được phân chia thành 4 kiểu mù màu:
Mù màu xanh lá nhẹ xảy ra khi các tế bào hình nón có bước sóng trung bình bị rối loạn chức năng khiến người bệnh nhìn màu xanh lá trông đỏ hơn.
Mù màu đỏ nhẹ xảy ra khi tế bào hình nón có bước sóng dài bị rối loạn chức năng khiến người bệnh nhìn màu đỏ ra màu xanh lá.
Mù màu đỏ hoàn toàn xảy ra khi tế bào hình nón có bước sóng dài bị mất hoàn toàn nên không thể nhận thức được ánh sáng màu đỏ. Mù màu xanh lá hoàn toàn xảy ra khi tế bào hình nón có bước sóng trung bình bị mất hoàn toàn, không thể nhận thức được ánh sáng xanh lá.
Mù màu hoàn toàn
Loại mù màu này là loại hiếm, với mức độ nghiêm trọng khiến người bệnh không thể nhìn thấy bất kỳ sắc thái màu nào. Với trường hợp này, người bệnh mắc bệnh mù màu này còn có thể mắc thêm các vấn đề về thị lực như tăng độ nhạy sáng (sợ ánh sáng), không tự chủ cử động mắt (nhãn cầu bị rung giật) hoặc bị cận thị.
Nguyên nhân gây bệnh mù màu
Bệnh mù màu do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do yếu tố di truyền. Sau đây là một số nguyên nhân phổ biến sau đây:
Do rối loạn di truyền: Bệnh mù màu liên quan đến các cặp nhiễm sắc thể giới tính (XX, XY). Bệnh phát sinh do đột biến hoặc thiếu một gen trên nhiễm sắc thể X làm rối loạn tế bào cảm thụ ánh sáng ở mắt để phân biệt màu sắc. Nhiễm sắc thể Y không có gen màu sắc trội để lấn át gen mù màu. Phụ nữ mắc bệnh này nếu có 2 gen mù màu, một của bố và một của mẹ, trường hợp phụ nữ chỉ có gen bệnh thì không ảnh hưởng thị lực, vì gen màu sắc ở nhiễm sắc thể còn lại đủ át gen bệnh. Vì thế các thống kê cho thấy nam giới bị chứng mù màu cao hơn nhiều so với nữ giới.
Do mắc một số bệnh như: tiểu đường, huyết áp cao, thoái hóa điểm vàng, Alzheimer, Parkinson, bạch cầu… có thể là điều kiện gây thâm hụt màu, ảnh hưởng đến nhận diện màu sắc của mắt.
Do thuốc, một số thuốc có thể làm thay đổi nhìn màu sắc như: thuốc điều trị bệnh tim, cao huyết áp, nhiễm trùng, rối loạn thần kinh, trầm cảm…
Do lão hoá mắt: Theo thời gian, mắt bị lão hóa khiến khả năng nhìn màu sắc không còn chính xác. Trong đó, một số bệnh lý về mắt do lão hóa như đục thủy tinh thể cũng làm mắt mờ đi.
Do hóa chất: Việc tiếp xúc với một số hóa chất mạnh như disulfua carbon, phân bón và styrene có thể gây mất màu sắc thị giác. Nếu công việc phải tiếp xúc nhiều với các hóa chất này thì tầm nhìn màu sắc sẽ bị ảnh hưởng bởi vì sự mất mát của một số tầm nhìn màu sắc.
Dấu hiệu nhận biết mù màu
Bệnh mù màu thường có nhiều triệu chứng bệnh khác nhau, tùy vào mức độ bệnh của mỗi người. Tuy nhiên, nhìn chung bệnh thường có những dấu hiệu sau đây:
- Không phân biệt được một số màu sắc
- Khó phân biệt màu sắc trong điều kiện ánh sáng kém Mắt nhạy cảm với điều kiện quá sáng
- Dùng sai màu khi vẽ
- Khó đọc khi nền trang giấy có nhiều màu sắc
- Nhiều trường hợp thường chỉ thấy màu trắng, xám, đen
- Bị rối loạn thị lực cũng có thể gặp ở bệnh nhân mù màu
Tỷ lệ mắc bệnh mù màu hiện nay
Bệnh mù màu thường gặp ở nam giới, tỷ lệ nữ ít hơn. Theo thống kê, có khoảng 1/12 nam giới (8%), 1/200 phụ nữ (0,5%) gặp chứng bệnh này. Bởi vì trường hợp phổ biến nhất là mù màu đỏ-xanh lá, là được mã hóa trên nhiễm sắc thể X và do đó liên kết giới tính.
Bệnh mù màu có biến chứng nguy hiểm không?
Bệnh mù màu có nhiều mức độ nặng, nhẹ khác nhau. Bệnh chỉ ảnh hưởng đến nhận thức màu sắc, dạng nặng nhất là mù màu nghiêm trọng khi mọi thứ được nhìn thấy trong sắc thái của màu xám nhưng rất hiếm.
Bệnh không gây biến chứng về sức khỏe. Tuy nhiên, người bệnh có thể gặp nguy hiểm đến tính mạng khi tham gia giao thông do không phân biệt được màu sắc của các đèn, biển báo.
Có thể khắc phục bệnh mù màu không?
Cho đến nay, chưa có biện pháp nào có thể chữa khỏi bệnh mù màu hoàn toàn. Điều quan trọng là người bị mù màu cần học cách sống chung với tình trạng phân biệt màu sắc như:
- Cần ghi nhớ thứ tự đèn giao thông để phân biệt màu sắc và có thể tham gia giao thông dễ dàng.
- Các ứng dụng trên điện thoại thông minh có thể hữu ích để giúp người mù màu nhận diện màu sắc một cách dễ dàng.
- Trường hợp trẻ bị mù màu thì cần báo cho giáo viên để hỗ trợ bé trong việc học và sinh hoạt tại trường.
- Nếu trường hợp mù màu do nguyên nhân sử dụng thuốc hoặc biến chứng của một số bệnh nền thì nên ngưng thuốc hoặc điều trị bệnh nguyên.
- Dùng kính lọc màu: Người bị mù màu có thể dùng các loại kính có tính năng tăng độ tương phản giữa những màu bệnh nhân không phân biệt được. Tuy nhiên, cần lưu ý kính chỉ có tác dụng điều trị hỗ trợ điều trị triệu chứng chứ không thể điều trị mù màu được.
Phòng ngừa bệnh mù màu như thế nào?
Đối với trẻ từ 3-5 tuổi, đặc biệt là bé trai cần thăm khám và kiểm tra sắc giác định kỳ bằng bảng thiết kế đặc biệt. Việc kiểm tra ở giai đoạn sớm trong lứa tuổi đi học sẽ giúp phát hiện các bất thường của sắc giác, để có biện pháp hỗ trợ, tránh những phiền toái mà trẻ gặp phải. Ngoài ra, việc tầm soát này cũng cần thiết đối với một số ngành nghề đặc thù như: tài xế, thiết kế, đồ họa…
Chú ý điều trị các bệnh nội khoa có thể dẫn đến mù màu như: tim mạch, cao huyết áp, tiểu đường… Kiểm tra sức khỏe định kỳ, kiểm tra bộ nhiễm sắc thể trước khi lập gia đình để có cách phòng tránh cho con cái.
Cần mặc đồ bảo hộ khi tiếp xúc với hóa chất.
Tránh các chấn thương vùng mắt, vùng đầu, dễ gây tổn thương đến thị giác
Không nên tự ý dùng thuốc điều trị khi không có chỉ định của bác sĩ
Cần tham vấn ý kiến của bác sĩ khi thấy những vấn đề bất thường về thị giác.
Bệnh mù màu tuy không gây biến chứng về sức khỏe nhưng lại ảnh hưởng, phiền toái đến sinh hoạt, lao động của người bệnh. Vì vậy, bên cạnh yếu tố di truyền thì cần loại trừ những tác động xấu có thể ảnh hưởng thị giác.
Nên tránh lựa chọn những công việc đòi hỏi nhận thức về màu sắc, học cách khắc phục và thích nghi với tình trạng này. Khi thấy thị lực có yếu tố bất thường thì cần thăm khám và cải thiện hợp lý.